mua phải đất tranh chấp

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai ban hành năm 2013, tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây là dạng tranh chấp phức tạp và thường xảy ra nhất. Mảng này gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều nhà thầu khác khiến doanh thu, lợi nhuận và biên lợi nhuận ròng giảm sút trong những năm gần đây. Năm 2021 là một năm khó khăn đối với ngành do COVID - 19 hạn chế dẫn đến nhiều công trình xây dựng bị dừng trong thời Bên cạnh đó, tại Nghị quyết số 05/2012/ TP - TANDTC ở khoản 3 Điều 8 quy định: Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử Dạng 1: Tranh chấp xác định ai là người sở hữu hợp pháp đất đai. - Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa người ở hai tỉnh, hai huyện, hai xã với nhau, tập trung ở những Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Với những nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm rất dễ bị mắc bẫy. Những mảnh đất này thường có mức giá khá thấp gây thiệt hại đến người mua. Đất trồng cây lâu năm bị vướng quy hoạch. Đất trồng cây lâu năm khi vướng vào trường hợp quy hoạch sẽ xảy ra khá nhiều Vay Tiền Online Tima. Mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất. Đất đai là một tài sản mang lại giá trị cao khi tiến hành các giao dịch dân sự. Có rất nhiều người quan tâm rằng, nếu mua phải đất có tranh chấp thì phải làm thế nào? Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên. Căn cứ pháp lý mua phải đất đang có tranh chấp – Luật Đất đai 2013; – Bộ luật Dân sự 2015; – Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Giải quyết vấn đề mua phải đất đang có tranh chấp Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Mua phải đất đang có tranh chấp – Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 Luật Đất đai và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 điều 168 của Luật Đất đai. + Đất không có tranh chấp. + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. + Trong thời hạn sử dụng đất. Theo đó, nếu đất đang có tranh chấp sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai Tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã nơi có đất tranh chấp là thủ tục và điều kiện bắt buộc. Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2013 còn quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có thể tiến hành khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu có các giấy tờ về đất theo quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013. Nếu không có giấy tờ về đất thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau để giải quyết tranh chấp đất đai đó là khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc yêu cầu UBND nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền giải quyết. Nếu mua phải đất đang có tranh chấp Nếu bên mua và bên bán đã tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được chuyển nhượng về mặt pháp lý thì hợp đồng chuyển nhượng bị vô hiệu theo quy định tại điều 117 Bộ luật dân sự 2015 do không đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì giao dịch bị vô hiệu. Một trong các bên giao dịch có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật. Căn cứ điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị tuyên vô hiệu thì các bên giao dịch phải thực hiện việc hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng sang bên thứ 3 ngay tình và bên thứ 3 ngay tình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể hoàn trả lại quyền sử dụng đất cho bên chuyển nhượng trái quy định pháp luật, mà pháp luật bảo vệ quyền lợi cho bên thứ 3 ngay tình. Còn đối với những bên thực hiện giao dịch dân sự và các chủ thể thực hiện trái pháp luật sẽ phải tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. Trường hợp nếu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người đó sẽ bị truy cứu theo quy định của điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, theo đó người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mua phải đất đang có tranh chấp >>>Xem thêm Uỷ ban nhân dân xã, phường không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai khi có đơn yêu cầu phải làm thế nào? Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật, bao gồm – Tư vấn các vấn đề liên quan đến mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào; – Soạn thảo giấy tờ yêu cầu cung cấp thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo yêu cầu; – Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng; Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900 6574 hoặc truy cập theo website để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi. Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H 0 Chức vụ Chủ sở hữu Website Lĩnh vực Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý & Trình độ đào tạo Công ty Luật TNHH 6 Số năm kinh nghiệm thực tế 20 năm 4 Tổng số bài viết bài viết CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H – Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7; – Chi phí hợp lý nhất thị trường; – Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng; – Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. ————————————————————– THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT 24H Trụ sở chính số 69/172 Phú Diễn, Diễn, Từ Liêm, Nội. Hotline 19006574 Email hangluat24h Website Facebook Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà" Tranh chấp liên quan đến mua bán nhà đất rất đa dạng và có nhiều nguyên nhân và diễn ra ở các giai đoạn khác nhau như giai đoạn đặt cọc, giai đoạn thực hiện hợp đồng mua bán, bàn giao Khi có tranh chấp, phương án tốt nhất cho các bên là thương lượng, hòa giải. Tòa án cũng sẽ tạo điều kiện để các bên hòa giải để có thể nhanh chóng kết thúc tranh chấp và đỡ tốn kém chi phí. Từ quá trình hành nghề luật sư, chúng tôi tổng hợp các dạng tranh chấp để các bạn tham khảo và lường trước được sự việc khi giao dịch mua bán nhà đất. Hai bên mua bán nhà đất bằng giấy tay, sau đó bên bán đòi lại nhà đất Hai bên mua bán nhà đất bằng giấy tay/vi bằng, sau đó người mua bị tranh chấp với người thứ ba Hai bên ký hợp đồng mua bán giả cách khi bên bán vay tiền của bên mua Hai bên mua và bán đã thực hiện việc giao kết hợp đồng mua bán, thanh toán và sang tên sổ hồng, nhưng người đang cư trú, người đang thuê nhà lại không trả nhà để bàn giao cho bên mua Hai bên đã đặt cọc mua bán nhà đất, nhưng không thể ký hợp đồng chuyển nhượng công chứng do nhà đất không đủ điều kiện để bán Hai bên đã ký hợp đồng đặt cọc hoặc hợp đồng giấy tay/vi bằng nhưng đất không đủ điều kiện để tách thửa Bên bán cam kết đất sẽ lên được thổ cư và tách thửa nhưng không thể thực hiện được Bên bán cam kết diện tích thực tế đủ so với sổ hồng, sổ đỏ nhưng thực tế lại có chênh lệch Bên bán bị chết khi đang trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán Bên bán đòi tăng giá bán so với mức đã thỏa thuận trước đó Bên bán là người được ủy quyền nhưng bị cho là mất năng lực hành vi dân sự Bên bán hủy hợp đồng đặt cọc không tiếp tục bán nhà đất vì các lý do như có người mua giá cao hơn, không còn nhu cầu bán Bên bán không phải chủ sở hữu hợp pháp của nhà đất nhưng vẫn ký hợp đồng đặt cọc Bên bán nhà đất yêu cầu hủy hợp đồng mua bán vì đi định cư nước ngoài Bên mua không tiếp tục mua nhà đất do không đủ diện tích như trên sổ hồng, sổ đỏ Bên mua không tiếp tục mua nhà đất do nhà đất nằm trong ranh quy hoạch Bên mua mua đất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để mua loại đất này Chủ đầu tư chậm bàn giao nhà và tự ý thay đổi thiết kế nhà ở thương mại Chủ đầu tư bàn giao nhà trong khi vẫn chưa thực hiện ký hợp đồng mua bán do chưa đủ điều kiện bán Chủ đầu tư đã thế chấp toàn bộ dự án nhà ở thương mại Nhà đất là tài sản chung, bên bán không thể bán toàn bộ nhà đất do bên bán chỉ là một trong số những người sở hữu và không có ủy quyền của các chủ sở hữu khác Nhà đất là tài sản chung, bên bán làm giả giấy ủy quyền của người sở hữu chung để tự ý bán nhà đất Chồng/vợ tự ý bán nhà đất thuộc sở hữu chung vợ chồng Nhà đất được bán khi vẫn đang bị thế chấp tại ngân hàng Nhờ người khác đứng tên hộ nhà đất, nhưng sau đó bên đứng tên hộ không trả nhà đất Tình trạng mua đất thuộc quy hoạch, đất có tranh chấp không phải là chuyện hiếm. Tuy nhiên, khi người dân biết được những việc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp dưới đây có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1. Kiểm tra nội dung hợp đồng chuyển nhượngHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những điều khoản về thông tin thửa đất, thỏa thuận về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên,… Do vậy, nếu phát hiện vị trí thửa đất thuộc quy hoạch, có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng cần kiểm tra trong hợp đồng có nội dung cam kết về việc đất không thuộc quy hoạch, không có tranh chấp hay hợp 1 Nếu có cam kết đất không thuộc quy hoạch, tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền; nếu bên chuyển nhượng không thực hiện thì có quyền khởi kiện để thực hiện theo đúng hợp hợp 2 Nếu không có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì bên nhận chuyển nhượng phải chấp nhận vì nội dung do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp chứng minh bị lừa ra, trường hợp đất có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền vì người sử dụng đất có tranh chấp không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.Lưu ý Mặc dù không phổ biến nhưng các bên thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm thì có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện theo đúng điều khoản đã thỏa thêm Quy định về đặt cọc khi mua đấtVIệc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp Ảnh minh họa2. Phải xem và nắm rõ quyền khi có đất thuộc quy hoạchDù không thể lấy lại tiền nhưng việc biết được quyền của người sử dụng đất nếu có đất thuộc quy hoạch sẽ giúp người mua yên tâm hơn khi không bị mất trắng và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình.* Được đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạnCăn cứ khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng chưa có quyết định thu hồi thường gọi là quy hoạch treo thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.* Có thể được chuyển nhượng, tặng choTrường hợp 1 Chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyệnKhoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định“Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”.Như vậy, nếu công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… nếu có đủ điều hợp 2 Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyệnKhoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định“… Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”.Theo đó, khi có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm bị hạn chế quyền.Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm.* Được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đấtCăn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013, khi thuộc quy hoạch mà phải thu hồi thì sẽ được bồi thường về đất nếu đủ các điều kiện sau- Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, trừ duy nhất trường hợp không có Giấy chứng nhận vẫn được bồi lại, khi đất thuộc quy hoạch mà có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người sử dụng đất bị hạn chế rất nhiều quyền và hầu hết sẽ bị thu hồi đất, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Khi thu hồi thì tiền bồi thường thấp hơn nhiều so với số tiền bỏ ra để có được thửa đất đây là những việc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Sang tên Sổ đỏ Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp>> Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất>> Bồi thường khi thu hồi đấ Không bị thiệt nếu biết 10 điều này Đất đai là tài sản đặc biệt, được nhà nước quản lý chặt chẽ, bởi thế, các giao dịch đất đai phải đảm bảo đúng quy trình, quy định pháp luật. Một trong những quy định về giao dịch đất đai đó là quy định về mua bán đất có tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ trình bày quy định pháp luật có cho phép mua bán đất có tranh chấp hay không bởi Luật sư tư vấn Đất đai thông qua tình huống pháp lý cụ thể. Câu hỏi Tôi và ông A có giao kèo bằng miệng với nhau rằng ông A sẽ bán 3 thửa đất ở dưới quê của ông cho tôi để tôi cất nhà. Nhưng theo tôi tìm hiểu thì 2 trong 3 thửa đó ông A đang làm thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại xã với người khác nên tôi không biết có được mua bán đất hay không. Luật sư cho tôi hỏi có được phép mua bán đất có tranh chấp không? Nếu đất đang có tranh chấp thì làm thế nào để mua bán được? Cảm ơn Luật sư ạ. Xem thêm Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận sử dụng không? 1. Thế nào là đất đang có tranh chấp? Trước khi giao kết hợp đồng mua bán đất, một trong những điều cần lưu ý là liệu người dân có thể mua bán đất có tranh chấp hay không? Để trả lời được điều đó, ta cần phải hiểu thế nào là đất đang có tranh chấp. Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 “tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy, chỉ cần có bằng chứng chứng minh thửa đất này đang trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai ví dụ như có thông báo của xã về buổi hòa giải tranh chấp đất đai, có đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đối với thửa đất đó, có thông báo thụ lý vụ án tranh chấp đất đai đối với thửa đất đó... thì ta có thể nói đất đó đang có tranh chấp. Trong trường hợp của quý khách hàng, hai thửa đất của ông A là đất đang vướng vào tranh chấp đất đai vì đang phải làm thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại xã. Xem thêm Quy định pháp luật về Hòa giải tranh chấp đất đai 2. Pháp luật có cho phép mua bán đất có tranh chấp hay không? Pháp luật đất đai hiện nay có quy định về điều kiện thực hiện quyền được mua bán đất của người sử dụng đất, theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Như vậy, điều kiện để người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay còn gọi là điều kiện để mua bán đất đai đó là đất phải không có tranh chấp. Hay nói cách khác, pháp luật đất đai hiện nay không cho phép mua bán đất có tranh chấp. Trong trường hợp của quý khách hàng, ông A không thể thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hai thửa đất đang vướng vào tranh chấp cho quý khách vì vi phạm điều cấm của Luật. Xem thêm Những điều cần lưu ý khi mua bán nhà đất P1 3. Rủi ro pháp lý khi mua bán đất có tranh chấp Như đã trình bày ở mục trên, vì pháp luật đất đai nước ta yêu cầu người sử dụng đất thực hiện quyền mua bán đất phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật trong đó có điều kiện đất không có tranh chấp. Vì thế, trong trường hợp người dân vì nhiều lý do mà vẫn mua bán đất có tranh chấp thì dễ gặp phải rủi ro pháp lý đó là hợp đồng mua bán đất bị tuyên bố vô hiệu. Hợp đồng mua bán đất ký kết khi cả hai bên đều biết đất đang tranh chấp có khả năng bị tuyên bố vô hiệu vì vi phạm điều cấm của Luật theo điều 123 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Khi hợp đồng mua bán đất bị tuyên bố vô hiệu, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu không xác lập quyền và nghĩa vụ đối với hai bên, bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó, bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 4. Làm sao để tránh mua bán đất có tranh chấp? Để tránh trường hợp mua bán đất có tranh chấp và va phải nhiều rủi ro pháp lý phức tạp, người đi mua đất nên có một bước tìm hiểu liệu thửa đất mình dự tính mua có đang vướng phải tranh chấp đất đai hay không. Các nguồn thông tin có thể tìm hiểu về tình trạng pháp lý của một thửa đất là - Thông tin từ các chủ thửa đất liền kề. - Thông tin từ Ủy ban nhân dân xã nơi có đất. Khi khai thác thông tin từ Ủy ban nhân dân xã nơi có đất, người dân có thể thực hiện thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. Ngoài ra, người dân cũng có thể khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS. Điều 9 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT. Trên đây là những tư vấn pháp lý về Pháp luật có cho phép mua bán đất có tranh chấp hay không của Luật sư tư vấn pháp luật đất đai. Quý khách hàng có nhu cầu hiểu biết sâu hơn về quy định pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai, hoặc có nhu cầu soạn hồ sơ, giấy tờ khởi kiện vụ án đất đai có thể liên hệ trực tiếp đến Luật sư tư vấn Đất đai hoặc các Chuyên viên tư vấn của chúng tôi để được hướng dẫn tận tình, cụ thể. Để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM từ Luật sư tư vấn đất đai và các chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật của chúng tôi. Quý Khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua các cách thức sau Liên hệ theo hotline 094 221 7878 - Ls. Trần Trọng Hiếu – Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn 096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu – Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh; Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh; Liên hệ qua Zalo hoặc Facebook Zalo 0944 221 7878 - Facebook Saigon Law Office. Liên hệ qua Email Saigonlaw68 Luatsutronghieu Dạ thưa Luật sư, tôi hiện có mua mảnh đất ở tỉnh Long An. Nhưng tôi đã không tìm hiểu kỹ hiện tại mảnh đất đang còn trong giai đoạn tranh chấp. Liệu pháp luật có quy định gì đối với trường hợp tôi gặp phải không ạ? Tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi cho mình. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi ạ. Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng Dịch vụ tư vấn luật sư và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ Quy định pháp luật về mua phải đất tranh chấp. Mời bạn đón đọc ngay nhé! Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013Bộ luật Dân sự 2015Bộ luật Hình sự 2015 Tranh chấp đất đai là gì? Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay bởi tranh chấp này xâm phạm trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Các loại tranh chấp đất đai Tranh chấp về quyền sử dụng đất – Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất, đây có thể là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi,…Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác. + Tranh chấp đòi lại đất đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sử dụng nữa. Bây giờ những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp. Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi giaỉ quyết tranh chấp này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Tranh chấp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu… Bên cạnh đó, một loại tranh chấp khác cũng thuộc dạng này đó là tranh chấp về mục đích sử dụng đất đây là dạng tranh chấp liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì; đặc biệt là tranh chấp về đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá trình phân bố và quy hoạch sử dụng. Tranh chấp liên quan đến đất Bao gồm hai loại tranh chấp về thừa kế liên quan đến đất đai và tranh chấp tài sản khi vợ chồng ly hôn – Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn Trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. Tranh chấp có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia đình vợ hoặc chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho con đất, đến khi con ly hôn thì cha mẹ đòi lại… – Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp. Quy định pháp luật về mua phải đấ tranh chấp Mua phải đất tranh chấp phải làm sao? Nếu bên mua và bên bán đã tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được chuyển nhượng về mặt pháp lý thì hợp đồng chuyển nhượng bị vô hiệu theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 do không đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì giao dịch bị vô hiệu. Một trong các bên giao dịch có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật. Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị tuyên vô hiệu thì các bên giao dịch phải thực hiện việc hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng sang bên thứ 3 ngay tình và bên thứ 3 ngay tình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể hoàn trả lại quyền sử dụng đất cho bên chuyển nhượng trái quy định pháp luật, mà pháp luật bảo vệ quyền lợi cho bên thứ 3 ngay tình. Còn đối với những bên thực hiện giao dịch dân sự và các chủ thể thực hiện trái pháp luật sẽ phải tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. Trường hợp nếu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người đó sẽ bị truy cứu theo quy định của Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, theo đó người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Quy định pháp luật về mua phải đất tranh chấp“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Mời bạn xem thêm Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới năm 2022Mua bán nhà đất phải công chứng hay chứng thực?Mua bán nhà đất không có sổ đỏ có được lập vi bằng hay không? Câu hỏi thường gặp Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?Tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xãHòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã nơi có đất tranh chấp là thủ tục và điều kiện bắt buộc. Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2013 còn quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành hòa hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có thể tiến hành khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu có các giấy tờ về đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Nếu không có giấy tờ về đất thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau để giải quyết tranh chấp đất đai đó là khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc yêu cầu UBND nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền giải quyết. Đất đang tranh chấp có bán được không?Trong trường hợp này khi đất đang có tranh chấp thì sẽ không bán được mảnh đất trên bởi căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 có quy định về điều kiện để chuyển nhượng đất như sauĐiều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây….b Đất không có tranh chấp;…..Như vậy, nếu đất đang trong thời gian tranh chấp thì sẽ không thể thực hiện việc bán đất. Khởi kiện khi tranh chấp mua bán nhà đất quy định ra sao?Bước 1 Khởi kiện* Hồ sơ cần chuẩn bịĐiều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm– Đơn khởi kiện theo mẫu.– Giấy tờ của người khởi kiện như Căn cước công dân/chứng minh nhân dân.– Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.* Nộp đơn khởi kiện áp dụng khi xảy ra tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.Theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương+ Nơi bị đơn cư trú, làm việc.+ Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn ý Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.* Hình thức nộp đơn Người khởi kiện nộp theo một trong các hình thức sau– Nộp trực tiếp tại Tòa.– Gửi qua dịch vụ bưu chính bưu điện.– Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có.Bước 2 Tiếp nhận đơn và thụ lýĐiều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để đến Tòa làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.– Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền tạm ứng án thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai thu tiền tạm ứng án phí.– Trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ khởi 3 Chuẩn bị xét xử sơ thẩm– Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm+ Không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 vậy, thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là không quá 06 tháng, kể từ ngày thụ lý.– Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án sơ thẩm thì Tòa án sẽ tổ chức hòa giải; trường hợp các bên hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình 4 Xét xử sơ thẩmBước 5 Thi hành án. Trong những cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đất thì khởi kiện tại Tòa án được sử dụng phổ biến và có hiệu quả nhất. Khả năng thắng kiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chứng cứ, tài liệu, khả năng tranh thích Mua bán nhà đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà Tranh chấp mua bán nhà đất không phải tranh chấp đất đaiTranh chấp đất đai được quy định rõ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”.Theo quy định trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng, gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau phát sinh trong quan hệ đất đai quan hệ pháp luật do pháp luật đất đai điều chỉnh.Tuy nhiên, khi giải quyết tranh chấp đất đai không áp dụng quy định này vì tranh chấp đất đai phải hòa giải tại Ủy ban dân dân UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất; riêng tranh chấp phát sinh khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa cứ Luật Đất đai 2013 và khoản Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất bản chất là tranh chấp dân sự, không phải là tranh chấp đất đai.>> Tổng đài tư vấn miễn phí về đất đai của LuatVietnam 2. Tranh chấp khi mua bán nhà đất không phải hòa giải?Đối với tranh chấp đất đai tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất trước khi khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền giải tranh chấp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì không phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất. Nói cách khác, các bên tranh chấp được khởi kiện luôn tại Tòa án nhân dân mà không phải thực hiện thủ tục hòa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn thủ tục tiền tố tụng.Nội dung này được nêu rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau“Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”.3. 3 cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đấtTranh chấp phát sinh khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên có những phương thức giải quyết như sau- Thương lượng Đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà trong đó hai bên tranh chấp tự đàm phán và đưa ra cách giải Hòa giải Là phương thức giải quyết mà sự xuất hiện của bên trung gian bên thứ 3 giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh Khởi kiện Là phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án thông qua việc khởi kiện vụ án dân Khởi kiện khi tranh chấp mua bán nhà đấtKhởi kiện vụ án dân sự là phương thức giải quyết phổ biến và được bảo đảm thực hiện bởi Nhà nước. Đây cũng là phương thức được hầu hết người dân lựa chọn để giải quyết tranh dù thủ tục khởi kiện vụ án dân sự khá phức tạp nhưng có thể khái quát với các bước như sauBước 1 Khởi kiện* Hồ sơ cần chuẩn bịĐiều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm- Đơn khởi kiện theo Giấy tờ của người khởi kiện như Căn cước công dân/chứng minh nhân Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.* Nộp đơn khởi kiện áp dụng khi xảy ra tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.Theo khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương+ Nơi bị đơn cư trú, làm việc.+ Nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu các đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn ý Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.* Hình thức nộp đơn Người khởi kiện nộp theo một trong các hình thức sau- Nộp trực tiếp tại Gửi qua dịch vụ bưu chính bưu điện.- Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có.Bước 2 Tiếp nhận đơn và thụ lýĐiều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để đến Tòa làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền tạm ứng án thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai thu tiền tạm ứng án Trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được hồ sơ khởi 3 Chuẩn bị xét xử sơ thẩm- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm+ Không quá 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 vậy, thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là không quá 06 tháng, kể từ ngày thụ Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án sơ thẩm thì Tòa án sẽ tổ chức hòa giải; trường hợp các bên hòa giải không thành thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình 4 Xét xử sơ thẩmBước 5 Thi hành đây là cách giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà đất. Nhìn chung, tranh chấp phát sinh khi mua bán nhà đất trên thực tế là một vấn đề tương đối phức tạp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy gọi ngay đến tổng đài tư vẫn miễn phí về đất đai LuatVietnam.>> 8 điều người dân cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai

mua phải đất tranh chấp